ICT - Trường Đại học Quy Nhơn có sứ mệnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, truyền bá tri thức và chuyển giao công nghệ; phục vụ hiệu quả sự phát triển bền vững của đất nước, đặc biệt đối với khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên; góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Những năm qua, Trường Đại học Quy Nhơn đã đạt được nhiều thành tích nổi bật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN).
Tính đến tháng 10/2022, Nhà trường có 21 đề tài KH&CN cấp Quốc gia, 22 đề tài, nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, 03 đề tài KH&CN cấp Tỉnh và 41 đề tài KH&CN cấp Trường đang thực hiện. Nhà trường đã công bố 290 bài báo trên các tạp chí khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế (trong đó có 92 bài báo thuộc danh mục Web of Science, 29 báo bài thuộc danh mục Scopus).
Năm học 2021-2022, Tạp chí khoa học Trường Đại học Quy nhơn đã có sự phát triển nổi bật về chất lượng xuất bản. Tạp chí đã được chỉ mục vào các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, quốc tế như: Crossref (DOI), Google Scholar, VJOL, VCGate. Tạp chí đã được Hội đồng Giáo sư nhà nước tính điểm cho ngành Sinh học và Hoá học - Công nghệ thực phẩm, Vật lý, Kinh tế và liên ngành Điện-Điện tử-Tự động hóa.
Từ những kết quả đó, ngày 01/02, Webometrics vừa công bố bảng xếp hạng tháng 01/2023. Theo đó Trường Đại học Quy Nhơn xếp hạng 28 trên tổng số 184 trường đại học được xếp hạng của Việt Nam và xếp thứ hạng 5266 trong các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới.
Trường Đại học Quy Nhơn xếp hạng 28 trên tổng số 184 trường đại học được xếp hạng của Việt Nam
Chi tiết xem tại đây.
Webometrics là bảng xếp hạng tự động, đánh giá năng lực số hóa và mức độ lan tỏa, ảnh hưởng về tài nguyên học thuật của các cơ sở giáo dục đại học dựa trên các chỉ số về mức độ lan tỏa, ảnh hưởng của hệ thống website và thông tin trực tuyến, độ mở về tài nguyên học thuật trên Google Scholar và chỉ số trích dẫn khoa học trên hệ thống cơ sở dữ liệu Scopus của cơ sở giáo dục đại học.
Phương pháp xếp hạng của Webometrics:
1. Presence: chỉ số về lượng tài nguyên số hoá được đăng tải trực tuyến. Dữ liệu lấy từ Google Search. Đây là chỉ số đánh giá về quy mô website và tài nguyên số của cơ sở giáo dục đại học. Trọng số xếp hạng là 5%.
2. Visibility (Impact): chỉ số về số lượng đường liên kết trỏ tới website của trường đại học. Dữ liệu lấy từ Ahref và Majestic. Đây là chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống website của trường đại học. Trọng số: 50%.
3. Openness (Transparency): chỉ số về lượng trích dẫn của 110 nhà khoa học hàng đầu của cơ sở giáo dục đại học có hồ sơ trên Google Scholar (không tính số trích dẫn của 10 nhà khoa học có trích dẫn cao nhất). Dữ liệu lấy từ Google Scholar. Đây là chỉ số liên quan đến mức độ lan toả về học thuật của trường đại học. Trọng số: 10%.
4. Excellence (Scholar): chỉ số xếp hạng lượng bài báo của nhà trường trong nhóm 10% bài báo được trích dẫn nhiều nhất thuộc 26 nhóm lĩnh vực chuyên môn trong cơ sở dữ liệu Scopus. Dữ liệu lấy từ CSDL Scopus. Đây là chỉ số đánh giá chất lượng các công trình nghiên cứu đỉnh cao của trường đại học. Trọng số: 35%
|
Minh Hiền